Thứ Năm, 18 tháng 12, 2014

Quả chùm bao dược liệu tìm dễ từ thiên nhiên

Thân mềm dạng dây leo, có lông mềm dài 1,5 mm, lá hình tim, mọc so le, có 3 thùy, hoa đơn độc 5 cánh màu trắng, già chuyển màu tím nhạt. Quả hình trứng, bọc bởi lớp vỏ lưới (áo ngoài), chín rất thơm, ăn được.
Tên khoa học là Passiflora foetida L, họ chùm gửi. Ngoài ra còn có các tên dân gian khác: , hồng tiên ( đỏ), dây nhãn lòng (long châu cầu), dây lưới, mắm nêm, dây bầu đường, mỏ pỉ, quánh mon (Tày), co hồng tiên (Thái), tây phiên liên. Gọi là chùm bao vì quả được bọc bởi một vỏ lưới. Cây mọc tự nhiên ở ven rừng, đồi núi. Những loài khác cũng được dùng như vị chùm bao là: chanh leo, tây (tím), trứng (vàng).
Chùm bao đặc trị chứng mất ngủ, ngủ hay mơ, phụ nữ hành kinh sớm. Được chiết xuất hoạt chất chế tác dược phẩm an thần giúp chống stress dành cho giới lao động trí óc luôn căng thẳng thần kinh, dẫn đền hậu quả suy nhược tim mạch, cơ thể. Cách sử dụng
– Hái đọt non (cả lá, dây và quả) nấu canh với tôm, thịt, cá đồng giúp dễ ngủ, giúp chặn đứng hiệu quả nồng độ cholesterol tăng bất thường, ăn ngon miệng, ổn định tâm sinh lý.
– Nhân dân vẫn hay lấy ngọn non luộc ăn vào buổi chiều hoặc trước khi đi ngủ vài giờ.
– Cũng có thể thu hoạch chùm bao mọc hoang ở hàng rào, lùm bụi cây khắp đồng ruộng, vườn cây. Đem về phơi khô (cả rễ, dây, lá,
quả), thái dài 3 cm, sao khử thổ, tán nhuyễn thành dạng bột, pha thêm vào một chén nước cốt trà đen đậm (khoảng 5 kg/chùm bao), vò viên tròn cỡ ngón tay út. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 5 viên, liên tục trong 60-90 ngày trị mất ngủ.
– Trị stress dai dẳng, mệt mỏi cơ thể: 300 gr chùm bao tươi (cả lá, dây, quả), phơi 2 nắng (hoặc sao khử thổ vừa vàng) + 200 gr râu bắp vừa ngậm sữa (rửa sạch) + 100 gr rau má (sao khử thổ vừa héo), sắc chung với 500 ml nước có pha ¼ muỗng muối hạt, còn lại 200 ml nước, uống 2 lần/ngày trưa, tối. Liên tục 7 ngày sẽ an thần, chống stress.
– Người cao tuổi khó ngủ, thường đau nhức; phụ nữ hành kinh sớm hoặc phụ nữ sau mãn kinh dễ giận buồn có thể sử dụng đơn thuốc sau: 500 gr chùm bao (cả rễ, dây lá, quả non), 300 gr hoa thiên lý, 100 gr lá mướp đắng non. Tất cả sao khử thổ, tán nhuyễn dạng bột, cho thêm 50 gr đậu xanh (để cả vỏ), rang chín, cũng tán nhuyễn. Mỗi ngày pha 3 muỗng canh vào 100 ml nước sôi để nguội, uống mỗi khi khát. Sau 10 ngày sẽ kết quả. Bệnh hạ huyết áp dùng đơn thuốc này cũng hiệu nghiệm.
– Bài thuốc an thần, có tác dụng trợ tim, ngủ được êm, dịu thần kinh: Hạt sen 12g, Lá tre 10g, Cỏ mọc 15g, Lá dâu 10g, Lạc tiên 20g, Vông nem 12g, Cam thảo 6g, Xương bồ 6g, Táo nhân sao 10g. Ðổ 600ml nước, sắc còn 200ml nước, uống ngày 1 thang.
– Dạng dùng khác là cao lỏng có đường, được pha chế như sau: Cây lạc tiên 50g, lá vông 30g, lá dâu tằm 10g, nhân sen (liên tâm) 2,2g, đường 90g, nước vừa đủ 100ml, axít benzonic để bảo quản và cồn vừa đủ để hòa tan axít benzonic. Ngày dùng 2 – 4 thìa to, trẻ em 1 – 2 thìa cà phê. Uống trước khi đi ngủ làm thuốc an thần, gây ngủ, chữa hồi hộp, bồn chồn.
– Trị ho: Ngày dùng 3-15g, dạng thuốc sắc.
– Chữa phù thũng, viêm mủ da, ghẻ lở, ngứa, loét ở chân: Dùng lá lạc tiên nấu nước tắm rửa và giã cành lá tươi để đắp.

Thứ Tư, 17 tháng 12, 2014

Cá chép vừa tẩm bổ vừa chữa bệnh

Trước thềm năm mới, người ta có tập tục tiễn ông táo về trời, “phương tiện giao thông” của quan táo là cá chép (CC). Mỗi 100g thịt tươi CC có chứa: 17,6g protid; 4,1g lipid; 25mg vitamin A; 0,09mg vitamin B2; 2,7mg vitamin PP; 1,27mg vitamin E; 33mg Mg; 2,08mg Zn; 15,38mg Se.
>>>>duoc lieu tu nhien
Về mặt dược học cổ truyền, Cá chép mang vị ngọt tính bình, chứa nhiều đạm và nhiều vitamin. Có tác dụng lợi thủy tiêu thũng, hạ khí thông nhũ, khai vị kiện tỳ (lợi tiểu tiêu phù, thông sữa, tạo thèm ăn và bồi dưỡng hệ tiêu hóa). Bất kể ai có các chứng ứ nước trong cơ thể, tiêu chảy nước, bí tiểu, hoàng đản (vàng da) và thai nghén phù thũng đều có thể dùng. Đối với những người đàm nhiều ứ tắc, ho suyễn khó thở, thai động bất an, thiếu sữa sau khi sinh cũng có tác dụng điều trị nhất định. CC thích hợp hơn cho người luống tuổi, phụ nữ thai nghén hay “tẩm bổ” sau khi sinh, một số món ăn - bài thuốc trình bày như sau:

Phù thũng do bệnh tim, bệnh thận và rối loạn dinh dưỡng: CC 1 con khoảng 0,5kg, hành 6 cọng, bí đao 0,5kg. CC rửa sạch, bỏ nội tạng, giữ vẩy, cùng bí đao, hành cho vào nồi, thêm nước vừa đủ rồi hầm chín, nêm dầu ăn, muối (một ít) để gia vị. Chia 2 - 3 lần làm món ăn kèm trong ngày.
Suy nhược sau khi sinh: CC 1 con rửa sạch, hấp chín, lấy thịt, cùng gạo 200g, táo đỏ 50g, hạt sen 50g, bách hợp 50g, quả óc chó 50g, đương quy 4g, ninh cháo.
>>>>>tác dụng cây nở ngày đất
Tiêu chảy do rối loạn tiêu hóa: CC 1 con 0,5kg, tỏi 2 múi lớn, tiêu 10g, ớt 10g, vỏ quít 10g, sa nhân 10g, tất phác 10g, hành, muối, dầu ăn, mỗi thứ vừa đủ. CC bỏ vẩy và nội tạng, rửa sạch, nhét tỏi, hành, ớt, vỏ quít, sa nhân, tất phác vào bụng cá. Đổ dầu vào chảo, khi chiên nóng 8/10, cho cá vào chiên, rồi thêm nước để hầm, chờ đến khi nước đặc ngã màu trắng thì dùng. Ăn cá, uống canh lúc bụng đói.
Phù do thủy thũng: CC 1 con, giấm 50ml, nước tương 5ml, gừng và hành nhuyễn 5g, bột tiêu 8g, muối 4g, bột nêm 4g, ninh canh thì dùng.
Tiểu ít, phù mặt: CC 1 con khoảng 0,5kg, đậu đen 50g. CC bỏ vẩy và nội tạng, đậu đen nhét vào bụng cá khâu kín, dùng nước nấu đến cá chín, đậu nhừ, lấy nước cốt, uống liên tục bất kể thời gian (nhiều lần trong ngày).
Ho khạc khí suyễn: thịt CC 200g luộc chín, thái sợi, cho vào chén, thêm giấm trắng 40ml, tỏi băm 20g, ngò nhuyễn 30g, muối 2g, bột nêm 4g, dầu mè 5ml, trộn ăn.
Thai nghén phù thũng: CC vàng 1 con khoảng 0,5kg, xích tiểu đậu (đậu đỏ nhỏ hột) 50g, xích tiểu đậu hầm chín, sau đó thêm vào CC đã bỏ vẩy và nội tạng, trộn đều, dùng lửa nhỏ nấu sôi vài dạo, ăn lúc ấm, mỗi ngày 1 lần, dùng liền vài ngày.
Tỳ vị hư hàn: thịt CC 200g thái lát, dùng bột năng thoa đều, bỏ trong món súp bắp, thêm gừng nhuyễn 8g, muối và bột nêm vừa đủ.
Phù chân do thiếu vitamin B1: CC 1 con khoảng 250g, xích tiểu đậu 60g, tỏi 2 củ, vỏ quít 5g, gừng tươi 50g, nấu canh, mỗi ngày 1 liều, dùng liền vài ngày.
Viêm thận mạn tính, phù thũng: CC 1 con khoảng 0,5kg, bỏ vảy và nội tạng, giấm 50ml, trà 30g, tất cả cùng cho vào nồi thêm nước hầm chín, một lần ăn sạch khi bụng đói, mỗi ngày 1 lần, ăn liền nhiều ngày.
>>>>>cay no ngay dat tri benh cam
Ho lâu ngày: CC 1 con khoảng 250g, xuyên bối mẫu tán nhuyễn 6g, nấu canh, ăn liền từ 1 - 3 tuần.

Thứ Hai, 8 tháng 12, 2014

Đột phá mới trong phòng và điều trị ung thư máu

Ung thư máu là căn bệnh tế bào bạch cầu tăng đột biến tấn công tiêu diệt hồng cầu, tiểu cầu, khiến người tử vong vì thiếu máu
Một bệnh nhân tại Mỹ có tên là Jensen được chẩn đoán mắc bệnh ung thư máu. Đây là bệnh ung thư do sự sản sinh đột biến của các tế bào bạch cầu bất thường. Anh Jensen đã tham gia chương trình điều trị thử nghiệm tại Bệnh viện Đại học Pennsylvania
Trong nghiên cứu này các nhà khoa học tại Đại học Pennsylvania đã gỡ bỏ hàng tỷ tế bào T khỏi máu của bệnh nhân và tái lập chúng với một mẫu bị vô hiệu hóa của HIV trong phòng thí nghiệm. Những tế bào được biến đổi (gọi là tế bào CTL019) sau đó được phát triển trong phòng thí nghiệm và truyền lại vào bệnh nhân để nhận dạng, tiêu diệt các tế bào ác tính. Sau khi làm xong nhiệm vụ, các tế bào CTL019 sẽ ngủ yên trong cơ thể, đề phòng trường hợp ung thư xuất hiện trở lại. Có 30 bệnh nhân tham gia các nghiên cứu này, trong đó có 5 người lớn từ 26 – 60 tuổi và 25 trẻ em, thanh thiếu niên từ 5 – 22 tuổi. Sau 6 tháng điều trị, 23/30 bệnh nhân vẫn sống, 19 người đã thuyên giảm bệnh hoàn toàn và không cần đến các liệu pháp điều trị khác.
Đại diễn nhóm nghiên cứu cho biết việc điều trị đã “vượt quá mong đợi của họ”.  Mới đây cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ đã coi phương pháp điều trị tế bào T là một liệu pháp đột phá trong điều trị cũng như ngừa tái phát bệnh bạch cầu cấp tính ở người lớn và trẻ em. Nhóm nhà khoa học này sẽ sử dụng liệu pháp gen để điều trị các loại bệnh ung thư khác.
Thông tin bên lề
cay-an-xoa
Một số tài liệu Đông y đã ghi lại, cây an xoa có tác dụng mạnh trong phục hồi tái tạo tế bào gan, tăng cường chức năng gan, giải độc, kháng viêm giảm sưng tấy. Cây an xoa được phát hiện là bài thuốc chữa ung thư gan giai đoạn cuối cho một bệnh nhân ở Bình Phước

Chủ Nhật, 7 tháng 12, 2014

Cách làm đẹp da nhờ cây cỏ thiên nhiên

Các cây cỏ từ thiên nhiên có tác dụng làm đẹp rất hữu hiệu, thân thiện với làn da. Kiên trì với cách làm đẹp da từ cây cỏ sau, bạn sẽ sớm sở hữu làn da đẹp mịn màng.
Làm mềm da với ngải cứu
lam-dep-da-03467 

Ngải cứu có tác dụng giữ ẩm, làm mềm da rất tốt. Đặc biệt vào mùa hanh khô, da bị bong tróc, ngải cứu chính là nguyên liệu giúp da lấy lại độ cân bằng nhanh nhất, cho bạn làn da căng mọng. Trong ngải cứu có một chất gọi là tannin, có tác dụng ngăn ngừa các vết chàm, mụn nước nhỏ và một số chứng bệnh viêm da khác. Ngải cứu còn có tác dụng phân giải chất béo, có thể loại trừ những cặn bã bám trên da, đặc biệt với những người có da nhờn.
Cách làm: Giã nhuyễn lá ngải cứu tươi đã rửa sạch rồi đắp lên da mặt khoảng 15 phút nhằm kích thích tuần hoàn máu, thấm hút chất dầu từ da, đồng thời tạo độ ẩm. Ngoài ra, có thể lấy một nhúm lá ngải cứu tươi hoặc khô cho vào nước, đun sôi. Sau đó, dùng nước này để tắm, còn lá dùng để chà xát khắp bề mặt da. Đây là phương pháp giúp tẩy lớp tế bào chết, làm mềm vùng da sần sùi và chai sạn, giúp huyết mạch lưu thông và làm dịu vết thương.
Trị mụn nhanh với lá bạc hà
 lam-dep-da-03567
Lá bạc hà có tính kháng khuẩn cao nên đặc biệt tốt cho da bị mụn. Đồng thời lá bạc hà cũng có tác dụng làm mát da và làm sáng các vùng da bị sậm màu. Vì trong lá bạc hà có rất nhiều chất tự nhiên như calci, magie, sắt, đồng… và đặc biệt là menthol.  Đối với da nhờn, thì bạc hà còn có tác dụng làm da bớt bóng nhờn, săn chắc mà lại không bị khô da.
Cách làm: Lấy một nhúm lá bạc hà giã nát cùng vài hạt muối và một chút nước cam. Sau đó dùng bông thấm lên da trong khoảng 30 phút. Hoặc một cách khác là giã nát lá bạc hà rồi đun sôi trong nước, và dùng nước đó để xông mặt.
Nếu không dùng lá bạc hà, bạn có thể thay bằng tinh dầu bạc hà, nhỏ 1-2 giọt tinh dầu vào nước để xông hơi, xông mặt, hoặc nước tắm cũng sẽ có tác dụng tốt với các bạn bị mụn ở lưng, vai…
Xông mặt cho da hồng hào bằng lá sả
 lam-dep-da-0567
Sả là một nguyên liệu không thể thiếu trong ngành công nghiệp mỹ phẩm vì nó có rất nhiều lợi ích cho da. Trong lá sả có tinh dầu, thành phần chủ yếu là geraniola và citronelola. Vì vậy, khi ta vò lá sả thấy có một mùi thơm đặc biệt phảng phất mùi thơm của chanh.
Tinh dầu sả cải thiện chất lượng da như giảm mụn trứng cá và mụn nhọt. Nó cũng có tác dụng làm săn chắc các cơ và các mô trong cơ thể. Nấu nước lá sả để gội đầu sẽ giúp trơn tóc, sạch gầu và tránh bệnh về tóc.
Trên đây là một số biện pháp giúp bạn làm đẹp da với các nguyên liệu từ thiên nhiên. Tuy đảm bảo về độ an toàn cho làn da nhưng nhược điểm của cách làm đẹp này là đòi hỏi nhiều thời gian và hiệu quả chỉ mang tính tương đối. Để việc làm đẹp da đạt hiệu quả tối ưu trong thời gian nhanh chóng mà vẫn đảm bảo được độ an toàn tuyệt đối, cách tốt nhất là bạn tìm đến các công nghệ làm đẹp hiện đại đã qua kiểm nghiệm của các tổ chức uy tín trên thế giới.

Thứ Sáu, 5 tháng 12, 2014

Đông Trùng Hạ Thảo - Thảo được quý hiếm hơn nhân sâm

Đông Trùng Hạ Thảo (ĐTHT) là loại thảo dược quý giá nhất, xếp trên cả nhân sâm. Loại dược liệu này được các bậc vua chúa, vương giả thời xưa tin dùng vì nó có công dụng rất tốt với sức khỏe, vậy ĐTHT có thể chữa được những bệnh gì?
Đông trùng hạ thảo là một trong những vị thuốc Đông y có khả năng cải thiện đời sống tình dục trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua tác dụng nâng đỡ và bồi dưỡng cơ thể. Điều này đã được y học cổ truyền biết đến từ rất sớm. Theo các sách thuốc cổ, đông trùng hạ thảo vị ngọt, tính ấm, vào hai đường kinh thận và phế, có công năng dưỡng phế, bổ thận, ích tinh, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như phế hư khái suyễn, thận suy dương nuy (liệt dương), di tinh, lưng gối đau mỏi…
Đông Trùng Hạ Thảo
Theo các ghi chép về đông dược cổ, đông trùng hạ thảo là một vị thuốc bồi bổ hết sức quý giá, có tác dụng tích cực với các bệnh như rối loạn tình dục, thận hư, liệt dương, di tinh, đau lưng mỏi gối, ho hen do phế hư hoặc cả phế, thận đều hư, và có tác dụng tốt đối với trẻ em chậm lớn.
Gần đây các nhà khoa học quan tâm nhiều hơn đến loại dược liệu đặc biệt vừa là cây, vừa là con này. Một số nghiên cứu hiện đại chỉ ra rằng đông trùng hạ thảo có tác dụng tăng cường công năng của tuyến thượng thận, cải thiện chức năng thận, nâng cao năng lực miễn dịch, kháng khuẩn, kháng virus, chống ung thư và phóng xạ.
Trên lâm sàng, các nhà y học cổ truyền trong và ngoài nước, đặc biệt là ở Trung Quốc, đã nghiên cứu dùng đông trùng hạ thảo điều trị thành công khá nhiều chứng bệnh như rối loạn lipid máu (đạt hiệu quả 76,2%), viêm phế quản mạn tính và hen phế quản, viêm thận mạn tính và suy thận (đạt hiệu quả từ 44,4-70%), rối loạn nhịp tim (đạt hiệu quả 74,5%), tăng huyết áp, viêm mũi dị ứng, viêm gan B mạn tính (đạt hiệu quả 70%), ung thư phổi (có tác dụng hỗ trợ) và thiểu năng sinh dục (đạt hiệu quả từ 31,57-64,15%). đông trùng hạ thảo đã được dùng để điều trị cho các bệnh nhân bị liệt dương và đạt kết quả khá tốt.
Sử dụng đông trùng hạ thảo đúng cách và hợp lý sẽ giúp cải thiện sinh lực, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể luôn khỏe mạnh.

Chủ Nhật, 30 tháng 11, 2014

Thiếu dinh dưỡng gây lão hóa sớm và đột biến gen

Mặc dù chất lượng cuộc sống ngày càng cao nhưng việc bổ sung dinh dưỡng không đúng cách dẫn tới thiếu hụt dinh dưỡng gây những hậu quả nghiêm trọng
Một trong những hậu quả đó là đột biến gen và lão hóa sớm.
Trong cơ thể người thì DNA (Deoxyribonucleic acid) được hiểu một cách đơn giản là nơi chứa những thông tin chỉ dẫn cần thiết để tạo nên các đặc tính riêng biệt của mỗi người. Một đoạn DNA mang thông tin di truyền còn được gọi là gen. Theo di truyền học, DNA của một cơ thể thừa hưởng một nửa từ bố và một nửa từ mẹ.Trong quá trình sinh sản phân tử DNA được nhân đôi và truyền cho thế hệ sau.
Đột biến gen được hiểu là hậu quả của những rối loạn, sai sót trong quá trình nhân đôi. Khi DNA có rối loạn trong sao chép, nó tạo ra các tế bào có cấu trúc bị đột biến. Các gen đột biến này có thể tích tụ trong các tế bào của bộ não hay các tế bào cơ và gây ra lão hóa. Yếu tố luôn đi kèm lão hóa là bệnh tật.
thieu dinh duong gay loa hoa som dot bien gen
Nguyên nhân gây đột biến có thể là bện trong và bên ngoài cơ thể. Những nguyên nhân từ bên ngoài được nhắc đến nhiều nhất là bức xạ. Bức xạ hạt nhân là nguyên nhân gây đột biến DNA đã được ghi nhận. Các loại đột biến tự thân cũng có thể đến từ nhiều nguyên nhân, phổ biến nhất là các phản ứng ôxy hoặc các gốc tự do.
Các nhà khoa học đã chứng minh rằng thiếu hụt dinh dưỡng có thể gây ra tổn thương DNA dẫn tới đột biến. Khi các yếu tố dinh dưỡng cần thiết bị thiếu sẽ đem đến kết quả xấu trong quá trình sao chép và số lượng tế bào đột biến càng tăng.
Khi cơ thể bị thiếu bất kỳ một chất dinh dưỡng nào, như axit folic, vitamin B6, niacin, vitamin B12, vitamin C, vitamin E, sắt, kẽm…dẫn đến các phản ứng khác lạ trong cơ thể, lúc này DNA có thể bị biến đổi và đứt gãy các sợi đơn, sợi đôi hoặc cả hai giống như khi DNA bị ảnh hưởng bởi bức xạ.
Ngay cả khi bạn ăn sống nhiều loại thực phẩm để tận dụng tối đa các vi chất thì bạn cũng không cung cấp đủ hơn 40 vi chất dinh dưỡng cần thiết cho DNA. Việc kiểm tra và đo lượng vi chất dinh dưỡng nên được thực hiện ít nhất hai năm một lần để bổ sung kịp thời các vi lượng, đảm bảo cho sức khỏe và nòi giống của bạn.
Thông tin hữu ích
nam lim xanh
Nấm lim xanh là bài thuốc quý bồi bổ sức khỏe, chữa bệnh gan, tiểu đường, gút, ung thư…Nấm lim xanh hiện nay được sử dụng khá rộng rãi và cho tới nay chưa có bất cứ trường hợp nào phản ánh rằng sau khi uống nước sắc từ nấm lim xanh bị ngộ độc. Tuy nhiên không có nghĩa là muốn dùng nấm lim xanh như thế nào cũng được phải dùng đúng cách mới có hiệu quả cao.

Thứ Ba, 25 tháng 11, 2014

Bông ổi: Chữa băng huyết sau khi sinh

Ổi tên khoa học là Psidium guajava L., trong dân gian còn gọi là phan thạch lựu, thu quả, kê thỉ quả, phan nhẫm, bạt tử, lãm bạt, phan quỷ tử. Các bộ phận của cây ổi như búp non, lá non, quả, vỏ rễ và vỏ thân đều được dùng để làm thuốc.
>>>>>duoc lieu tu nhien
Về thành phần hóa học, quả và lá đều chứa beta-sitosterol, quereetin, guaijaverin, leucocyanidin và avicularin; lá còn có voltatile oil, eugenol; quả chín chứa nhiều vitamin C và các polysaccharide như fructose, xylose, glucose, rhamnose, galactose...; rễ có chứa arjunolic acid; vỏ rễ chứa tanin và organic acid. Nghiên cứu dược lý cho thấy dịch chiết các bộ phận của cây ổi đều có khả năng kháng khuẩn, làm săn se niêm mạc và cầm đi lỏng.
Theo dược học cổ truyền, lá ổi vị đắng sáp, tính ấm, có công dụng tiêu thũng giải độc, thu sáp chỉ huyết; quả ổi vị ngọt hơi chua sáp, tính ấm, có công dụng thu liễm, kiện vị cố tràng; các bộ phận của cây ổi thường được dùng để chữa các chứng bệnh như tiết tả (đi lỏng), cửu lỵ (lỵ mạn tính), viêm dạ dày ruột cấp tính và mạn tính, thấp độc, thấp chẩn, sang thương xuất huyết, tiêu khát (tiểu đường), băng huyết... Dưới đây, xin giới thiệu một số cách dùng cụ thể.
Viêm dạ dày, ruột cấp và mạn tính:
Lá ổi non, sấy khô, tán bột, uống mỗi lần 6g, mỗi ngày 2 lần. Hoặc lá ổi 1 nắm, gừng tươi 6-9g, muối ăn một ít, tất cả vò nát, sao chín rồi sắc uống. Hoặc quả ổi, xích địa lợi và quỷ châm thảo, mỗi thứ từ 9-15g, sắc uống.
Cửu lỵ: Quả ổi khô 2-3 quả, thái phiến, sắc uống; hoặc lá ổi tươi 30-60g sắc uống.
Với lỵ trực khuẩn cấp và mạn tính dùng lá ổi 30g, phượng vĩ thảo 30g, cam thảo 3g, sắc với 1.000ml nước, cô lại còn 500ml, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 50ml.
Trẻ em tiêu hóa không tốt: Lá ổi 30g, hồng căn thảo (tây thảo) 30g, hồng trà 10-12g, gạo tẻ sao thơm 15-30g, sắc với 1.000ml nước, cô lại còn 500ml, cho thêm một chút đường trắng và muối ăn. Uống mỗi ngày: trẻ từ 1-6 tháng tuổi 250ml, 1 tuổi trở lên 500ml, chia uống vài lần trong ngày.
Tiêu chảy:
Búp ổi hoặc vỏ dộp ổi 20g, búp vối 12g, búp hoặc nụ sim 12g, búp chè 12g, gừng tươi 12g, rốn chuối tiêu 20g, hạt cau già 12g, sắc đặc uống. Hoặc búp ổi 12g, vỏ dộp ổi 8g, gừng tươi 2g, tô mộc 8g, sắc với 200ml nước còn 100ml, trẻ 2-5 tuổi mỗi lần uống 5-10ml, cách 2 giờ uống 1lần; người lớn mỗi lần uống 20-30ml, mỗi ngày 2-3 lần.
- Với tiêu chảy do lạnh dùng búp ổi sao 12g, gừng tươi 8g nướng cháy vỏ, hai thứ sắc cùng 500ml nước còn 200ml, chia uống 2 lần trong ngày; hoặc búp ổi hay lá ổi non 20g, vỏ quýt khô 19g, gừng tươi 10g nướng chín, sắc với 1 bát nước, cô còn nửa bát, uống nóng; hoặc búp ổi 60g, nụ sim 8g, giềng 20g, ba thứ sấy khô tán bột, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 5g với nước ấm; hoặc búp ổi 15g, trần bì 15g, và hoắc hương 18g, sắc uống.
- Với tiêu chảy do nóng (thấp nhiệt) dùng vỏ dộp ổi 20g sao vàng, lá chè tươi 15g sao vàng, nụ sim 10g, trần bì 10g, củ sắn dây 10g sao vàng, tất cả tán bột, người lớn mỗi lần uống 10g, trẻ em uống bằng nửa liều người lớn; hoặc vỏ dộp ổi sao vàng 20g, vỏ duối sao vàng 20g, vỏ quýt sao vàng 20g, bông mã đề sao vàng 20g, sắc đặc uống nóng; hoặc bột vỏ dộp ổi 8 phần, bột gạch non 2 phần, trộn đều, luyện thành viên, mỗi lần uống 10g, mỗi ngày uống 2 lần.
>>>>quà tặng tết 2015
- Với tiêu chảy do công năng tỳ vị hư yếu dùng lá hoặc búp ổi non 20g, gừng tươi nướng cháy 10g, ngải cứu khô 40g, sắc cùng 3 bát nước, cô lại còn 1 bát, chia uống vài lần trong ngày.
- Với trẻ đi lỏng dùng lá ổi tươi 30g, rau diếp cá 30g, xa tiền thảo 30g, sắc kỹ lấy 60ml, trẻ dưới 1 tuổi uống 10-15ml, trẻ từ 1-2 tuổi uống 15-20ml, mỗi ngày uống 3 lần.
Thổ tả: Lá ổi, lá sim, lá vối và hoắc hương lượng bằng nhau, sắc hoặc hãm uống.
Băng huyết: Quả ổi sao cháy tồn tính, tán bột, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 9g với nước ấm.
Tiểu đường: Quả ổi 250g, rửa sạch, thái miếng, dùng máy ép lấy nước, chia uống 2 lần hằng ngày; mỗi ngày ăn vài quả ổi (chừng 200g); hoặc lá ổi khô 15-30g, sắc uống hằng ngày.
Đau răng: Vỏ rễ cây ổi sắc với dấm chua, ngậm nhiều lần trong ngày.
Thoát giang (sa trực tràng): Lá ổi tươi lượng vừa đủ sắc kỹ lấy nước ngâm rửa hậu môn. Có thể kết hợp dùng quả ổi khô sắc uống.
Mụn nhọt mới phát: Lá ổi non và lá đào lượng vừa đủ, tất cả giã nát rồi đắp lên vùng tổn thương.
Bắp chuối: Rễ cây ổi, gừng tươi, đường phèn lượng vừa đủ, tất cả giã nát rồi đắp vào nơi bị bệnh.
Vết thương do trật đả: Dùng lá ổi tươi rửa sạch, giã nát đắp vào nơi bị thương.
Giải ngộ độc ba đậu: Quả ổi khô, bạch truật sao hoàng thổ, vỏ cây ổi, mỗi thứ 10g, sắc với một bát rưỡi nước, cô lại còn 1 bát, chia uống vài lần.
Điều cần lưu ý là, với những người đang bị táo bón hoặc bị tả lỵ có tích trệ thì không nên dùng các bài thuốc chế từ những bộ phận của cây ổi.
>>>>quà tặng tết cho bố mẹ

Thứ Hai, 24 tháng 11, 2014

CâY Tùng Lam - Nguồn Dược Liệu Mới Chống Ung Thư

Các nhà khoa học Ý vừa phát hiện một vũ khí mới đầy hứa hẹn trong cuộc chiến chống ung thư: cây tùng lam, loài cây mọc nhiều ở khu vực Đông Nam Á.
>>>>duoc lieu tu nhien

Theo các nhà nghiên cứu tại Viện thí nghiệm cây công nghiệp ở Bologna (Ý), trong cây tùng lam - có tên khoa học là Isatis tinctoria - có chứa một lượng lớn glucobrassicin (GBS), một chất có khả năng chống ung thư và hiện được sử dụng như nguồn dược liệu chính để điều chế các hợp chất cần thiết trong một số loại thuốc chữa ung thư hiện nay.

Chất này cũng có mặt ở cây bông cải xanh, cải bắp và các cây thuộc họ Brassicaceae. Tuy nhiên, “tùng lam có thể sản sinh ra nhiều glucobrassicin hơn bông cải xanh đến 60 lần, và ở một dạng nguyên chất hơn”, nhà nghiên cứu Stefania Galletti cho biết.
  • cay-co-mau

Tùng lam cũng là một cây thuộc họ Brassicaceae. Từ hàng ngàn năm trước, nó đã được dùng làm chất nhuộm. Trong thế kỷ qua, nó ít được dùng làm chất nhuộm hơn bởi sự có mặt của cây chàm.

Các nhà khoa học tin rằng phát hiện này sẽ mở ra một nguồn dược liệu mới dùng để điều chế các loại thuốc giúp ngăn ngừa bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư vú.

TƯỜNG VY (Theo Xinhua, New Scientist)

Thứ Tư, 12 tháng 11, 2014

Bồi bổ sức khỏe bằng mè đen

Vị thuốc Vừng đen là tên gọi ở miền Bắc, miền Nam gọi là mè, tên khoa học là Sesamum indicum; Đông y gọi là Chi ma, Hồ ma, Hồ ma nhân, du tử miêu, cự thắng tử, bắc chi ma.  
Nó có tác dụng bổ ích can thận, dưỡng huyết, khu phong, nhuận tràng, bổ ngũ tạng, tăng khí lực, làm sáng mắt, phát triển bắp thịt, bổ ích tinh tủy. Mặc dù phân tích hoá học không thấy khác biệt nhiều giữa thành phần cuả vừng trắng và vừng đen nhưng kinh nghiệm sử dụng chỉ dùng vừng đen với ý nghĩ màu đen đi vào thận nên vừng đen bổ thận.
Mè đen giúp đen tóc sáng da
Y học dân gian cho rằng nước sắc lá và rễ  vừng đen bôi lên đầu làm tóc mọc tốt và đen hơn.
Hoa vừng đen vò nát đắp lên mắt làm dịu sưng đỏ.
Hạt vừng được dùng làm nhiều “Món ăn-bài thuốc”:
Vừng đen, vung den, hồ ma nhân, ho ma nhan - vị thuốcKiêng kỵ
Âm suy, cơ thể khô ráo.
Vừng đen, vung den, hồ ma nhân, ho ma nhan - vị thuốcĐơn thuốc kinh nghiệm
1-  Đơn giản nhất là món Cháo mè đen ghi trong Thọ thân dưỡng lão tân thư. Cháo này thơm ngon, ngọt bùi. Nó là món ăn bổ dưỡng với dủ ba nhón thực phẩm chính là protein, lipid, glucid. Cháo này ghi trong sách Thọ thân dưỡng lão tân thư  với lý do:
·Người gìa yếu răng, nuốt hay bị sặc, ăn cháo thật hợp lý.
·Vừng đen quân bình các chất bổ dưỡng
·Người gìa âm suy, tân dịch suy giảm.Vừng đen bổ âm, sinh tân dịch.
·Người gia thường bị táo bón, vừng làm phân trơn nhuận do bổ âm và có chất dầu, nghĩa là trị táo bón cả gốc lẫn ngọn. (xemgiải thích ở đoạn dưới)
2- Chè mè đen gồm mè đen, bột sắn dây, đường. Bài này bổ âm, giải nhiệt.
3- Tang ma hoàn gồm vừng đen và lá dâu. Giản tiện hơn là luộc lá dâu non rồi chấm với vừng. Đây là bài thuốc bổ âm an toàn và công hiệu. Món ăn này nhuận trường êm dịu, không gây đau thắt như các thuốc nhuận trường kích thích (lô hội = đảm nha, rễ Nhàu, Muồng…). Táo bón có nhiều nguyên nhân:
·Thực phẩm thiếu chất xơ
·Gan tiết ít mật
·Ruột lười hoạt động, ít hoạt động cơ bắp.
· Không có thói quen đi cầu hàng ngày
Thuốc nhuận trường kích thích làm ruột co bóp ; dùng dài hạn có thể bị lờn. Điều nên làm là thay đổi thực đơn và tăng cường rau quả, vận động nhiều hơn, bổ âm và tân dịch. Tang ma hoàng nhuận trường với cơ chế:
·Cả hai đều bổ âm, sinh tân dịch
·Chất dầu cuả vừng làm phân trơn nhuận.
·Dầu vừng làm tăng tiết mật.
·Lá dâu kích thích nhu động ruột, làm cho phân không đóng tảng.
·Bài này trị bệnh táo bón cả gốc lẫn ngọn.
Một số tài liệu ghi rằng bài này trị được cao huyết áp,nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, tay chân tê dại..đó là những chứng do âm hư và can thận hư.
4- Cháo mè-khoai mỡ làm giảm cholesterol và ngưà xơ động mạch với cơ chế sau đây:
·Khoai mỡ khoá hoạt tính cuả cholesterol trong mật và thực phẩm để bài xuất theo phân.
·Mè đen kích thích gan tiết mật, giảm cholesterol-huyết.
·Bệnh tim mạch có nguồn gốc sâu xa là âm suy. Mè đen và khoai mỡ đều bổ âm.
4- Tăng tiết mật, ngưà sỏi mật.
* Dầu mè làm tăng tiết mật.
·Licithin  cuả vừng bổ sung lecithin trong mật, tăng chất lượng mật.
·Chúng ta biết rằng một trong các nguyên nhân chính gây sỏi thận do cholesterol trong mật quá mức bão hoà nên kết tinh. Lecithin cuả vừng giúp nhũ hoá cholesterol nên không tạo sỏi. Dđồng thời vừng làm tăng tiết mật nên có khả năng đẩy sỏi nhỏ vào ruột.
4- Món ăn-bài thuốc lợi sữa. Mè đen rang cho vào canh mướp.Cả hai vị đều lợi sữa. Mè đen làm tăng khẩu vị món canh mướp.
5- Dầu mè trị viêm nướu răng. Thành phần không xà phòng hoá trong dầu mè có khả năng chống viêm nha chu.
6- Bổ xương và trị thoái hoá khớp.
-  Vừng có liên quan gì đến xương đâu mà bảo bổ xương ?
- 100g vừng có 1257mg calci và 3,1mg mangan. Trên lý thuyết là vừng có nhiều calci hơn các thực phẩm thực vật khác. Tuy nhiên ít ai ăn 100g vừng cho nên bảo vừng bổ xương có quá đáng không ?
- Mè den bổ thận mà thận chủ cốt tuỷ cho nên bảo thận bổ xương cũng không sai.
- Có người cho rằng vừng chống thoái hoá khớp là điều cần xét lại.
- Khớp xương tiếp nối hai đầu xương. Khớp gồm một màng bao bọc quanh đầu xương, sụn mềm và chất nhầy. Thoái hoá khớp có thể do mô sụn bị mài mòn mà không tái tạo, cũng có thể do thiếu chất nhày. Thoái hoá khớp có những biểu hiện: đau tại khớp, sưng, hoạt động khó khăn, cứng khớp vào buổi sáng  khi mới ngủ dậy. Thoái hoá khớp liên quan đếns ự lão hoá, do giảm tốc độ sinh chondrocyte và giảm chất nhầy.
- Thảo nào các cụ bảo nhau: hết nhớt, khô nhớt rồi !
- Vừng cải thiện sự thoái hoá khớp với cơ chế:
Chống lão hoá.Mangan cuả vừng tham gia cấu trúc enzym super oxyd dismuthase (SOD), một enzym quan trọng trong quá trình oxyd hoá. Bên cạnh đó, selenium là co-enzym cuả glutathion peroxydase cũng phong toả gốc tự do, chống lão hoá.
·Mangan còn tham gia tái tạo khung sụn.
·Protein và lipid cuả vừng cung cấp nguyên liệu tổng hợp chondroitin cho dịch khớp.
·Vừng đen đi vào thận nên bổ ích xương tủy.
7- Ma tử nhân hoàn (Thương hàn luận) gồm:Hồ ma nhân, Hạnh nhân, Hậu phác, Đại hoàng, Chỉ thực, Thược dược. Bài này nhuận trường thông tiện. Trị táo bón kéo dài, táo bón do lão suy
  Giải phương như sau:
·Hồ ma nhân: nhuận tràng, thông tiện.
·Hạnh nhân: giáng khí nhuận tràng.
·Thược dược dưỡng âm hoà can.
·Chỉ thực tán kết.
·Hậu phác tiêu thực
·Đại hoàng thông hạ. Bài này dùng ít Đại hoàng.
Vừng đen, vung den, hồ ma nhân, ho ma nhan - vị thuốcBào chế
Để làm muối vừng, cần rang nóng cho thơm rồi gĩa vỡ hạt vừng, dầu vừng ứa ra sẽ thơm ngon hơn, tuy nhiên ca dao lại có câu:
Vò thì vò đỗ vò vừng,
Như đây với đó xin đừng vò nhau.
100mg Vừng đen sinh 560 calcori, có thành phần như sau: 7,2g nước, 19g protein, 50g lipid, 18g glucid, 780ng photpho,  620mg kali, 1257mg calci, 347mg manhê, 1,1mg đồng, 11,5mg sắt, 3,1mg mangan, 5mg nicotinamid. Ngoài ra còn có lecithin, phytin, cholin.
Đông y dùng Vừng đen làm thuốc.
Vừng đen, vung den, hồ ma nhân, ho ma nhan - vị thuốcThành phần hóa học
100g Vừng trắng sinh 587 calori, có thành phần như sau: 7,2g nước, 25g protein, 55g lipid 6,9g glucid, 702mg photpho, 423mg kali, 71mg calci, 220mg manhê, 1mg đồng, 4,3mg sắt, 2,2mg mangan, 6mg nicotinamid.
Dầu vừng làm từ vừng trắng ; nó có 40% acid béo nhiều nối đôi, 40% acid béo một nối đôi, 18% acid béo bão hoà. Tỷ lệ 4.4.1 đạt tiêu chuẩn vì yêu cầu lý thuyết là mỗi thứ 1/3, nhưng trong thức ăn hàng ngày thường có acid béo bão hoà ; dầu vừng ít acid béo bão hoà, phối hợp chung thành mỗi thứ 1/3. Như vậy ăn dầu vừng tốt hơn dầu dưà, dầu cọ. Dầu vừng để lâu không bị ôi– Trước khi chiên rán thức ăn cần để ráo nước vì những hạt nước làm cho dầu bắn tung toé dễ bị phỏng. Để tránh tai nạn, hãy cho vào hạt muối vào chảo dầu, đợi khi muối tan hãy cho thức ăn vào, dầu sẽ không bắn lên nữa. Đây là bí quyết cuả các bà nội trợ, chưa được lý giải thoả đáng.

Thứ Ba, 23 tháng 9, 2014

Người bệnh ung thư cần bổ sung dưỡng chất nào?

Những dưỡng chất này tốt cho người khỏe mạnh bình thường và có vai trò rất quan trọng cho người bệnh ung thư nhanh chóng phục hồi
Những dưỡng chất cần bổ sung cho bệnh nhân ung thư
CoQ10. Là một chất chống oxy hóa mạnh được chứng minh mang lại hiệu quả cao trong nỗ lực ngăn ngừa ung thư. Khi đi vào cơ thể, CoQ10 có khả năng tăng cường năng lượng và hỗ trợ hệ miễn dịch. Hiện nó được sử dụng khá phổ biến ở Nhật để điều trị ung thư, hạn chế sự di căn nhanh chóng của các tế bào gây bệnh.
Vitamin D. Vitamin D có khả năng kích hoạt protein trong cơ thể nhằm ngăn chặn sự phát triển của khối u. Bên cạnh đó, nó còn gây ra tác động khiến lượng máu đi nuôi dưỡng các tế bào ở khối u được giảm thiểu.
Những nghiên cứu cho thấy rằng vitamin D có khả năng tiêu diệt các tế bào đột biến. Song điều đáng báo động hơn cả là có tới 40-70% người dân Mỹ rơi vào tình trạng hấp thu lượng vitamin D thấp so với mức cần thiết. Bạn có thể tổng hợp vitamin D từ các thực phẩm như trứng, sữa, cá trích, pho mát, nấm, cá hồi hoặc tắm nắng.
omega 3
Omega – 3. Omega – 3 có nhiều trong dầu cá, giúp ổn định hệ miễn dịch và ngăn ngừa sự phát triển của các mạch máu ung thư. Nó được đánh giá là một trong những yếu tố có khả năng ngăn chặn sự di căn của tế bào ung thư mạnh nhất.
Vitamin C. Ngoài lợi ích tăng cường sự dẻo dai cho cơ thể, vitamin C còn nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể bệnh nhân khi áp dụng các phương pháp chữa bệnh như hóa – xạ trị. Tuy nhiên không nên lạm dụng Vitamin C và hãy tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa để điều chỉnh lượng vitamin C phù hợp.
Beta Glucan. Beta Glucan được tìm thấy nhiều trong nấm đông cô, nấm Maitake và bánh men.Beta Glucan có tác động ức chế ung thư và đây cũng là một dược chất có giá trị trong việc tăng cường sức khỏe. Cụ thể, Beta Glucan giúp tăng cường lượng tế bào bảo vệ cơ thể (tế bào NIO – là một loại tế bào bạch cầu có khả năng tấn công virus gây hại và các tế bào ung thư bằng chính chất kết dính của nó trên bề mặt của các tế bào này, tạo ra một lỗ hổng trên màng và chúng sẽ tự tiêu diệt).
Thông tin nấm lim xanh
nam lim xanh5
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những loại nấm có tác dụng phòng ngừa ung thư rất tốt. Nấm lim xanh là một trong những loại nấm tự nhiên được phát hiện ở Quảng Nam. Qua đó những tác dụng kỳ diệu của nấm lim xanh cũng dần dần được khám phá, nấm lim xanh là bài thuốc thanh lọc gan, giải độc gan, chữa những bệnh về gan, chữa bệnh gout, tiểu đường… và đặc biệt nhất, nấm lim xanh có khả năng chữa bệnh ung thư

Thứ Năm, 18 tháng 9, 2014

Những yếu tố dẫn tới ung thư dạ dày

Có nhiều yếu tố dẫn tới ung thư dạ dày, những tổn thương viêm loét dạ dày lâu ngày rất dễ dẫn tới biến chứng ung thư dạ dày.
Các chuyên gia phát hiện vị trí ung thư dạ dày thường xảy ra ở phần thấp của dạ dày, tức là vùng hang vị và môn vị. Nhưng hiện nay thì người ta thấy ung thư ở phần trên cao của dạ dày (tâm vị, đáy vị, nhất là chỗ nối tiếp giữa thực quản và dạ dày) lại có tần suất bị mắc bệnh nhiều hơn.
Những yếu tố dẫn tới ung thư dạ dày
Chế độ ăn uống với thức ăn chứa nhiều muối nitrat như thịt muối, cá muối nhằm mục đích bảo quản, sử dụng lâu dài và cả các loại dưa cải muối. Thói quen ăn thực phẩm chiên xào, thịt cá đã chế biến kết hợp bia, rượu, nhưng lại ít ăn rau tươi, trái cây, sữa hay thiếu cung cấp nguồn sinh tố, sẽ dẫn đến nguy cơ mắc ung thư dạ dày. Tiêu thụ 30g thịt đã chế biến một ngày thì có nguy cơ cao 1,15 lần.
yeu to gay ung thu da day
Những người mà mức thu nhập thấp có nguy cơ ung thư dạ dày cao gấp 2 lần, thường bị ung thư ở đoạn cuối của dạ dày. Ngược lại, những người có thu nhập cao dễ bị ung thư ở phần trên dạ dày. Tiên lượng của bệnh nhân bị ung thư phần trên dạ dày thì xấu hơn. Béo phì cũng liên quan đến ung thư dạ dày, chỉ số BMI >_ 25 là có nguy cơ cao, càng béo phì thì nguy cơ càng cao.
Hút thuốc lá, có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn 1,5 – 1,6 lần ở nam giới. Ngoài ra, nhiễm virus, vi khuẩn cũng dẫn đến ung thư dạ dày.
Gần đây các chuyên gia đã xác định sự liên quan giữa bệnh ung thư dạ dày và virus HPV (Helicobacters – Pylori). Ngoài ra những tổn thương ở dạ dày, ruột đều có liên quan tới bệnh này. Những bệnh nhân đã được cắt dạ dày do loét có nguy cơ bị ung thư cao 2,4 lần. Loét dạ dày, hiếm khi ác tính hoá, nhưng lại khó phân biệt được những ung thư dạ dày thể loét ở giai đoạn sớm. Vì vậy, với các tổn thương loét dạ dày nếu điều trị nội khoa 6 tuần không khỏi phải được điều trị phẫu thuật.
Thông tin hữu ích
nam lim xanh
Để tránh những biến chứng gây ung thư, hãy điều trị viêm đau dạ dày ngay bây giờ, nam lim xanh là bài thuốc trị viêm loét dạ dày rất hiệu quả. Nhờ khả năng phục hồi tái tạo, kháng viêm,  chữa lành vết thương ,nấm lim xanh là bài thuốc đông y chống ung thư dạ dày và chữa được nhiều bệnh, trong đó đáng chú ý nhất là bệnh về gan.

Thứ Ba, 16 tháng 9, 2014

Những biểu hiện giúp phát hiện sớm ung thư gan

Cũng giống như những loại ung thư khác, ung thư gan có diễn biễn khá âm thầm, chú ý những biểu hiện giúp phát hiện sớm bệnh ung thư gan
Những biểu hiện giúp phát hiện sớm bệnh ung thư gan
Nước tiểu sẫm màu. Khi chức năng gan bị suy giảm có thể khiến mức bilirubin trong máu gia tăng, dẫn đến nước tiểu bị sẫm màu: màu vàng đậm hoặc nâu. Trong trường hợp này, bạn nên đến bệnh viện kiểm tra sức khỏe lập tức, vì đây có thể là triệu chứng ban đầu của ung thư gan.
Rối loạn dạ dày. Sự suy giảm chức năng gan cũng có thể ảnh hưởng tới dạ dày. Bệnh nhân bị ảnh hưởng có thể trở nên bất thường buồn nôn và có thể bắt đầu nôn mửa, chán ăn. Những triệu chứng rối loạn dạ dày có thể đóng góp một sự thèm ăn giảm ở một số bệnh nhân, có thể dẫn đến giảm cân ngoài ý muốn.
Đau bụng. Khi gan bị phình to chèn ép các cơ quan khác và suy giảm chức năng có thể dẫn đến tình trạng đau bụng. Trong trường hợp bạn bị đau bụng cùng với gan to, bạn có nhiều khả năng mắc phải các bệnh về gan, trong đó có ung thư.
bieu hien giup phat hien som ung thu gan
Ngứa. Ngứa là một trong những triệu chứng của bệnh gan. Điều này xảy ra chủ yếu do chức năng gan bị suy giảm, dẫn đến làm tăng lượng bilirubin trong máu, vốn là tác nhân gây ngứa trên da.
Mệt mỏi. Nếu bạn cảm thấy mệt mỏi dai dẳng, không dứt, kèm với bất kỳ triệu chứng khác liên quan đến suy giảm chức năng gan, bạn có thể có nguy cơ bị ung thư gan. Vì tình trạng mệt mỏi kéo dài là một triệu chứng phổ biến ở các bệnh nhân ung thư gan.
Buồn nôn và nôn. Nếu bạn thường có cảm giác buồn nôn hoặc nôn mà không rõ nguyên nhân, hãy kiểm tra sức khỏe để xác định xem liệu bạn có bị suy giảm chức năng gan hay không. Vì tình trạng buồn nôn và nôn do suy giảm chức năng gan thường được coi là dấu hiệu cảnh báo sớm của bệnh ung thư gan.
Các triệu chứng giống như cúm. Các triệu chứng giống như cúm có thể phát sinh triệu chứng sớm của ung thư gan ở những bệnh nhân nhất định. Bệnh nhân bị ảnh hưởng có thể bị sốt, yếu cơ, mệt mỏi quá mức hoặc chán ăn. Các triệu chứng sốt cũng có thể gây đau đầu, ớn lạnh hay ra mồ hôi ở những bệnh nhân bị ảnh hưởng. Các triệu chứng giống như cúm có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng thay thế và bệnh nhân bị ảnh hưởng nên tham khảo ý kiến bác sĩ để chăm sóc thêm.
Sụt cân bất thường. Gan là cơ quan đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất của cơ thể. Vì thế, khi chức năng gan bị suy giảm có thể dẫn đến tình trạng sụt cân. Điều này có thể được coi là một trong những triệu chứng quan trọng nhất cảnh báo nguy cơ ung thư gan giai đoạn đầu.
Vàng da. Vàng da không phải là một bệnh, tuy nhiên nó là một biểu hiện của tình trạng suy giảm chức năng gan. Khi chức năng gan suy giảm, dẫn tới nguy cơ làm tăng lượng bilirubin trong máu, gây nên tình trạng vàng da. Do vậy, vàng da thường được xem như một trong những dấu hiệu đầu tiên cảnh báo ung thư gan.
Thông tin hữu ích
Trong thiên nhiên luôn tồn tại rất nhiều điều kỳ diệu, vấn đề là chúng ta có thể phát hiện ra hay không. Nấm lim xanh, một bài thuốc tuyệt vời trong y học cổ truyền. Theo một số tài liệu của y học cổ truyền thì nấm lim xanh có tác dụng vô cùng đặc biệt được ví hơn cả nhân sâm. Nấm lim xanh có tác dụng trị bệnh gan, tiểu đường, bệnh gout, bệnh về xương khớp, bệnh ung thư, mất ngủ, bệnh tim mạch…Đa số người bệnh sau khi dùng nấm lim xanh khoảng một thời gian ngắn đều cảm nhận sự phục hồi sức khỏe rất nhanh.