Nước ta hiện chưa trồng được cây thăng ma mà
phải nhập từ Trung Quốc. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ. Theo Đông y,
thăng ma có vị ngọt, cay, hơi đắng, tính hơi hàn, vào các kinh tỳ, vị,
phế và đại trường.
Nước
ta hiện chưa trồng được cây thăng ma mà phải nhập từ Trung Quốc. Bộ
phận dùng làm thuốc là rễ. Theo Đông y, thăng ma có vị ngọt, cay, hơi
đắng, tính hơi hàn, vào các kinh tỳ, vị, phế và đại trường. Có công hiệu
tán phong, giải độc, làm cho dương khí thăng lên, thấu ban, sởi… Chủ
trị chứng dịch thời khí, chướng khí, nhức đầu, đau cổ họng, lên ban sởi,
sang lở, tiêu chảy kéo dài, trúng độc gây đau bụng, sốt rét, lòi dom,
phụ nữ băng huyết, bạch đới. Liều sử dụng trung bình cho các dạng thuốc
sắc hay súc miệng là 4 – 10g mỗi ngày. Lưu ý: không dùng khi trên thịnh,
dưới hư hay âm hư hỏa vượng.
Dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một số bài thuốc trị đau răng từ thăng ma để bạn đọc tham khảo và áp dụng:
Đau răng do thực hỏa (Thực hỏa nha thống):
- Tà tại phần huyết (sưng đỏ có xuất huyết): thăng ma 3g, xuyên hoàng liên 3g, đơn bì 10g, sinh địa hoàng 15g, đương quy 15g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Nếu tà tại phần khí (sưng không xuất huyết): dùng thăng ma 3g, xuyên hoàng liên 3g, đơn bì 10g, sinh địa 15g, đương quy 15g, kinh giới tuệ 9g, phòng phong 9g, tế tân 3g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần trong ngày.
- Do trường vị tích nhiệt (chỗ sưng lở loét): dùng sinh đại hoàng 6g, huyền minh phần 6g (hòa vào thuốc sau), thạch cao 20g, liên kiều 10g, hoàng cầm 6g, chi tử 6g, bạc hà 3g, cam thảo 1g, thăng ma 2g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.
Đau răng do hư hỏa (hư hỏa nha thống): sinh địa 20g, thục địa 20g, huyền sâm 40g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần. Hoặc sử dụng phương lục vị: thục địa 80g, sơn dược 40g, sơn thù nhục 40g, phục linh 30g, đơn bì 30g, trạch tả 30g. Tất cả tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g chiêu với nước muối nhạt.
Đau răng do phong nhiệt (Phong nhiệt nha thống): khương hoạt 5g, độc hoạt 5g, phòng phong 3g, xuyên khung 3g, tế tân 1,5g, bạc hà 3g, sinh địa 9g, hoàng cầm 5g. Sắc uống khi đi ngủ, ngày 1 thang, chia 2 lần.
Đau răng do sâu (Trùng chú tác thống): dùng phương định thống tán gồm đương quy 6g, sinh địa 9g, tế tân 3g, can khương 3g, bạch chỉ 9g, liên kiều 9g, khổ sâm 6g, xuyên tiêu 3g, hoàng liên 5g, cát cánh 3g, ô mai 9g, cam thảo 5g, sắc lấy nước ngậm nuốt dần dần. Ngày 1 thang, ngày ngậm nuốt từ 2 - 3 lần.
BS. Hoàng Xuân Đại
Thăng ma tán phong giải độc, là vị thuốc trị đau răng hiệu quả.
|
Đau răng do thực hỏa (Thực hỏa nha thống):
- Tà tại phần huyết (sưng đỏ có xuất huyết): thăng ma 3g, xuyên hoàng liên 3g, đơn bì 10g, sinh địa hoàng 15g, đương quy 15g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
- Nếu tà tại phần khí (sưng không xuất huyết): dùng thăng ma 3g, xuyên hoàng liên 3g, đơn bì 10g, sinh địa 15g, đương quy 15g, kinh giới tuệ 9g, phòng phong 9g, tế tân 3g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần trong ngày.
- Do trường vị tích nhiệt (chỗ sưng lở loét): dùng sinh đại hoàng 6g, huyền minh phần 6g (hòa vào thuốc sau), thạch cao 20g, liên kiều 10g, hoàng cầm 6g, chi tử 6g, bạc hà 3g, cam thảo 1g, thăng ma 2g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.
Đau răng do hư hỏa (hư hỏa nha thống): sinh địa 20g, thục địa 20g, huyền sâm 40g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần. Hoặc sử dụng phương lục vị: thục địa 80g, sơn dược 40g, sơn thù nhục 40g, phục linh 30g, đơn bì 30g, trạch tả 30g. Tất cả tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g chiêu với nước muối nhạt.
Đau răng do phong nhiệt (Phong nhiệt nha thống): khương hoạt 5g, độc hoạt 5g, phòng phong 3g, xuyên khung 3g, tế tân 1,5g, bạc hà 3g, sinh địa 9g, hoàng cầm 5g. Sắc uống khi đi ngủ, ngày 1 thang, chia 2 lần.
Đau răng do sâu (Trùng chú tác thống): dùng phương định thống tán gồm đương quy 6g, sinh địa 9g, tế tân 3g, can khương 3g, bạch chỉ 9g, liên kiều 9g, khổ sâm 6g, xuyên tiêu 3g, hoàng liên 5g, cát cánh 3g, ô mai 9g, cam thảo 5g, sắc lấy nước ngậm nuốt dần dần. Ngày 1 thang, ngày ngậm nuốt từ 2 - 3 lần.
BS. Hoàng Xuân Đại
0 nhận xét:
Đăng nhận xét